- EAN-13 hay EAN.UCC-13 hoặc DUN-13 là một loại mã vạch trước đây thuộc quyền quản lý của Hệ thống đánh số sản phẩm châu Âu (tiếng Anh: The European Article Numbering system, viết tắt: EAN), ngày nay thuộc quyền quản lý của EAN-UCC sử dụng 13 chữ số.
- Trước đây ở Mỹ người ta sử dụng một hệ thống đánh số sản phẩm cùng nguyên lý như EAN nhưng chỉ có 12 hoặc 8 số, gọi là Mã sản phẩm chung (tiếng Anh:Universal Product Code, viết tắt: UPC). Nhưng kể từ tháng 1 năm 2005, người Mỹ đã chuyển sang sử dụng EAN.
- Hệ thống đánh số sản phẩm Nhật Bản (The Japanese Article Numbering) (viết tắt: JAN) là một phiên bản của EAN-13, điểm khác duy nhất là nó bắt đầu với cụm số 49.
- Gọi là EAN-13 vì trong chuỗi mã hóa của nó có đúng 13 số, trong đó số cuối cùng là số kiểm tra. Cũng giống như UPC (EAN.UCC-8 hay EAN.UCC-12), nó là loại mã vạch liên tục sử dụng 4 loại kích thước các vạch.
Đặc trưng
EAN-13 sử dụng 2 (hoặc 3) ký tự đầu tiên làm mã quốc gia hay mã loại hình sản phẩm (tồn kho, báo chí). Các số này không thay đổi theo từng quốc gia và do tổ chức EAN quốc tế quy định. Các loại mã vạch thuộc UPC trên thực tế là một tập con của EAN-13. Các máy quét đọc được các mã vạch EAN có thể đọc rất tốt các mã vạch UPC. Tuy nhiên, các máy quét UPC không nhất thiết phải đọc được các mã vạch EAN.
- Năm (nếu có 2 số chỉ mã quốc gia) hoặc bốn (nếu có 3 số chỉ mã quốc gia) chữ số tiếp theo chỉ mã của nhà sản xuất. Các số này do tổ chức EAN tại quốc gia mà mã EAN được in cấp cho nhà sản xuất với một lệ phí nhỏ.
- Năm số tiếp theo đó là mã sản phẩm của nhà sản xuất, do nhà sản xuất tự điều chỉnh. Thông thường để dễ quản lý, người ta hay đánh mã sản phẩm từ 00000 đến 99999. Như vậy có thể có tới 100.000 chủng loại sản phẩm khác nhau đối với một nhà sản xuất.
- Số cuối cùng là số kiểm tra, phụ thuộc vào 12 số trước nó.
Quy tắc tính số kiểm tra
- Số kiểm tra là số thứ 13 của EAN-13. Nó không phải là một số tùy ý mà phụ thuộc vào 12 số đứng trước đó và được tính theo quy tắc sau:
- Lấy tổng tất cả các số ở vị trí lẻ (1,3,5,7,9,11) được một số A.
- Lấy tổng tất cả các số ở vị trí chẵn (2,4,6,8,10,12). Tổng này nhân với 3 được một số (B).
- Lấy tổng của A và B được số A+B.
- Lấy phần dư trong phép chia của A+B cho 10, gọi là số x. Nếu số dư này bằng 0 thì số kiểm tra bằng 0, nếu nó khác 0 thì số kiểm tra là phần bù (10-x) của số dư đó.
- Số kiểm tra được thêm vào cuối chuỗi số có 12 chữ số ban đầu tạo ra chuỗi số EAN-13 có 13 chữ số. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất mã vạch, số này đã được thêm vào cuối chuỗi, nhưng các phần mềm in ấn mã vạch nên có phần kiểm tra lại số này trước khi in, nhằm tránh các sai lầm do sai sót dữ liệu.
Mã quốc gia
- Dưới đây là một phần mã quốc gia. Cụ thể hơn xem trong trang chủ của tổ chức EAN quốc tế. Lưu ý rằng nó chỉ thị quốc gia ở đó người ta phát hành mã này chứ nó không nhất thiết phải là xuất xứ của sản phẩm.
Khoảng số | Quốc gia | Khoảng số | Quốc gia | Khoảng số | Quốc gia |
---|---|---|---|---|---|
00-13 | Mỹ & Canada | 20-29 | dự trữ để sử dụng khu vực (cửa hàng/kho tàng) | 30 -37 | Pháp |
400-440 | Đức | 45, 49 | Nhật Bản | 46 | Liên bang Nga |
471 | Đài Loan | 474 | Estônia | 475 | Latvia |
477 | Litva | 479 | Sri Lanka | 480 | Philippines |
482 | Ukraina | 484 | Moldova | 485 | Acmênia |
486 | Grudia | 487 | Kazakhstan | 489 | Hồng Kông |
50 | Vương quốc Anh | 520 | Hy Lạp | 528 | Li băng |
529 | Síp | 531 | Macedonia | 535 | Malta |
539 | Ai Len | 54 | Bỉ & Luxembourg | 560 | Bồ Đào Nha |
569 | Iceland | 57 | Đan Mạch | 590 | Ba Lan |
594 | Rumani | 599 | Hungary | 600-601 | Nam Phi |
609 | Mauritius | 611 | Ma rốc | 613 | Algeria |
619 | Tunisia | 622 | Ai Cập | 625 | Jordani |
626 | Iran | 64 | Phần Lan | 690-692 | Trung Quốc |
70 | Na uy | 729 | Israel | 73 | Thụy Điển |
740-745 | Guatemala, El Salvador, Honduras, Nicaragua, Costa Rica & Panama | 746 | Cộng hòa Dominicana | 750 | Mexico |
759 | Venezuela | 76 | Thụy Sĩ | 770 | Colombia |
773 | Uruguay | 775, 785 | Peru | 777 | Bolivia |
779 | Argentina | 780 | Chile | 784 | Paraguay |
786 | Ecuador | 789 | Brazil | 80 -83 | Italy |
84 | Tây Ban Nha | 850 | Cuba | 858 | Slovakia |
859 | Cộng hòa Czech | 860 | Nam Tư | 869 | Thổ Nhĩ Kỳ |
87 | Hà Lan | 880 | Hàn Quốc | 885 | Thái Lan |
888 | Singapore | 890 | Ấn Độ | 893 | Việt Nam |
899 | Indonesia | 90-91 | Áo | 93 | Úc |
94 | Tân Tây Lan | 955 | Malaysia | 977 | ISSN (báo chí) |
978 | ISBN (sách) | 979 | ISMN (nhạc) | 980 | Biên lai thanh toán tiền |
99 | Vé, phiếu |
2 nhận xét:
Chúng ta có thể dùng mã vạch để nhận biết nơi sản xuất sản phẩm đó. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dựa vào mã vạch để phân biệt hàng giả, hàng thật bằng cách dùng số kiểm tra để tính như hướng dẫn ở trên bài viết này.
Nếu mã vạch cũng làm giả thì làm sao phân biệt được hàng giả?
Đăng nhận xét
Nhận xét xin viết đúng chính tả và có dấu, cảm ơn bạn